Scholar Hub/Chủ đề/#dự án xây dựng/
Dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì các công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà, cầu, đường, cống, hầm, công trình ...
Dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì các công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà, cầu, đường, cống, hầm, công trình thủy lợi, công trình giao thông, và các công trình khác. Dự án xây dựng thường bao gồm nhiều giai đoạn như định hình yêu cầu, lập kế hoạch, thiết kế, chuẩn bị vật liệu, xây dựng, kiểm tra, bàn giao và bảo trì. Dự án xây dựng yêu cầu sự cung cấp, quản lí và sử dụng tài nguyên như lao động, vật liệu, công nghệ, thiết bị và tiền bạc để thực hiện thành công các công trình xây dựng theo các yêu cầu và tiêu chuẩn đã định.
Dự án xây dựng bao gồm nhiều giai đoạn và hoạt động khác nhau để thực hiện một công trình xây dựng. Dưới đây là một số công việc thông thường trong mỗi giai đoạn:
1. Định hình yêu cầu:
- Nghiên cứu khả thi: Xác định khả năng kỹ thuật và kinh tế của dự án xây dựng.
- Lập kế hoạch ban đầu: Xác định mục tiêu, quy mô dự án, nguồn lực và thời gian cần thiết cho dự án.
2. Lập kế hoạch:
- Thiết kế kiến trúc: Được thực hiện bởi kiến trúc sư để tạo ra các bản vẽ và mô phỏng 3D của công trình.
- Thiết kế kỹ thuật: Được thực hiện bởi các kỹ sư dự án để xác định cấu trúc, hệ thống cơ điện, và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Lập kế hoạch về nguồn lực: Xác định và cung cấp nhân lực, vật liệu xây dựng, và thiết bị cần thiết cho công trình.
3. Chuẩn bị vật liệu và thi công:
- Tổ chức: Xây dựng trang thiết bị, công cụ và vật liệu cần thiết.
- Thi công: Thực hiện việc xây dựng, lắp đặt và hoàn thiện công trình.
4. Kiểm tra và bàn giao:
- Kiểm tra chất lượng: Đảm bảo rằng công trình đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng.
- Kiểm tra an toàn: Đảm bảo rằng công trình tuân thủ các quy định an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy.
- Bàn giao: Hoàn thiện các thủ tục pháp lý, bàn giao công trình cho người sử dụng và nhận thanh toán từ khách hàng.
5. Bảo trì và vận hành:
- Bảo trì: Thực hiện các công việc sửa chữa, bảo dưỡng để duy trì và nâng cao hiệu quả của công trình.
- Vận hành: Quản lý và điều hành các hệ thống và dịch vụ trong công trình.
Trên đây là một phần trong quy trình dự án xây dựng và nó có thể thay đổi tùy theo quy mô và loại công trình được thực hiện.
Con đường phân hủy protein ubiquitin-proteasome: Phá hủy vì mục đích xây dựng Dịch bởi AI Physiological Reviews - Tập 82 Số 2 - Trang 373-428 - 2002
Giữa thập kỷ 1960 và 1980, hầu hết các nhà khoa học về sự sống tập trung chú ý vào việc nghiên cứu axit nucleic và quá trình dịch mã thông tin mã hóa. Sự phân hủy protein là một lĩnh vực bị bỏ qua, được coi là một quá trình không đặc hiệu và không có lối thoát. Dù có biết rằng protein sẽ quay vòng, nhưng quy mô lớn và đặc hiệu cao của quá trình này, trong đó các protein khác nhau có thời gian bán rã dao động từ vài phút đến vài ngày, đã không được đánh giá đúng mức. Sự phát hiện lysosome bởi Christian de Duve không thay đổi quan điểm này một cách đáng kể, vì rõ ràng rằng bào quan này chủ yếu tham gia vào sự phân hủy các protein ngoại bào, và các protease của chúng không thể đặc hiệu cho cơ chất. Việc phát hiện chuỗi phức tạp của con đường ubiquitin đã cách mạng hóa lĩnh vực này. Hiện tại đã rõ rằng sự phân hủy protein trong tế bào là một quá trình cực kỳ phức tạp, được kiểm soát theo thời gian và được điều chỉnh chặt chẽ, đóng vai trò quan trọng trong nhiều con đường cơ bản trong suốt cuộc đời và cái chết của tế bào cũng như trong sức khỏe và bệnh tật. Với vô số cơ chất bị mục tiêu và vô vàn quá trình liên quan, không có gì bất ngờ khi những sai lệch trong con đường này được liên kết với sự phát sinh bệnh của nhiều bệnh lý, trong đó có một số loại ác tính và thoái hóa thần kinh. Sự phân hủy của một protein qua con đường ubiquitin/proteasome bao gồm hai bước liên tiếp: 1) sự kết hợp của nhiều moiety ubiquitin với cơ chất và 2) sự phân hủy protein đã được đánh dấu bởi phức hợp proteasome 26S ở hạ lưu. Dù có nghiên cứu sâu rộng, những điều chưa biết vẫn vượt xa những gì chúng ta hiện đang biết về sự phân hủy protein nội bào, và nhiều câu hỏi chính vẫn chưa được giải đáp. Trong số đó có các cơ chế nhận diện đặc hiệu và được xác định theo thời gian cho sự phân hủy của nhiều cơ chất và các cơ chế dẫn đến những sai lệch trong hệ thống gây ra sự phát sinh bệnh của nhiều bệnh lý.
Tái hiện hay xây dựng? Một số câu hỏi về việc phiên âm trong nghiên cứu xã hội Dịch bởi AI Qualitative Research - Tập 10 Số 5 - Trang 553-569 - 2010
Các bản ghi âm và video hiện nay là nguồn dữ liệu chính trong nghiên cứu định tính. Hiện có một số lượng đáng kể tài liệu về nhiệm vụ phiên âm các bản ghi này, mặc dù chủ yếu liên quan đến phân tích xã hội ngôn ngữ và phân tích diễn ngôn. Nói chung, quan điểm này cho rằng các bản phiên âm xây dựng nên cuộc trò chuyện hoặc hành động mà chúng miêu tả thay vì tái sản xuất những gì đã có. Trong bài viết này, tôi lập luận rằng trong khi điều này đúng theo những khía cạnh quan trọng, rằng nhiều quyết định liên quan đến việc tạo ra các bản phiên âm, cũng có một ý nghĩa quan trọng mà cả việc phiên âm chặt chẽ các từ được sử dụng lẫn các mô tả về hành vi của người nói đều nhằm mục đích ghi lại một cái gì đó tồn tại độc lập với quá trình phiên âm. ‘Xây dựng’ và ‘sự có mặt’ đều là những phép ẩn dụ và chúng ta phải cẩn thận không bị đánh lừa bởi cả hai.
Phép hai-boson hóa của các nhóm tết và sự xây dựng Uq(g) Dịch bởi AI Mathematical Proceedings of the Cambridge Philosophical Society - Tập 125 Số 1 - Trang 151-192 - 1999
Chúng tôi giới thiệu một đại số Hopf quasi tam giác hoặc ‘nhóm lượng tử’ U(B), phép double-bosonization, gắn liền với mỗi nhóm tết B trong danh mục các mô-đun H trên một đại số Hopf quasi tam giác H, sao cho B xuất hiện như ‘không gian gốc dương’, H như ‘đại số Cartan’ và nhóm tết đối ngẫu B* là ‘không gian gốc âm’ của U(B). Sự lựa chọn B=Uq(n+) phục hồi cấu trúc của Lusztig cho Uq(g); các lựa chọn khác mang lại nhiều nhóm lượng tử mới mẻ hơn. Như một ứng dụng, cấu trúc của chúng tôi cung cấp một cách chính quy để xây dựng các nhóm lượng tử từ những nhóm nhỏ hơn bằng cách liên tục mở rộng không gian gốc dương và âm của chúng bằng các nhóm tết tuyến tính; chúng tôi rõ ràng xây dựng Uq(sl3) từ Uq(sl2) bằng phương pháp này, mở rộng nó bằng mặt phẳng lượng tử-tết. Chúng tôi cung cấp một đại diện cơ bản của U(B) trong B. Một phép chiếu từ đối lượng tử, một lý thuyết về các sản phẩm hai lần và một quan điểm xây dựng Tannaka–Krein cũng được cung cấp.
#nhóm lượng tử #đại số Hopf quasi tam giác #không gian gốc dương #không gian gốc âm #nhóm tết #cấu trúc Lusztig
Xây dựng Ngành Công Nghiệp thông qua Việc Xây dựng Kiến thức: Giảm thiểu Bất định qua Các Cột mốc Ngành Dịch bởi AI Strategy Science - Tập 5 Số 3 - Trang 218-244 - 2020
Các nhà nghiên cứu từ lâu đã quan tâm đến sự xuất hiện của các ngành công nghiệp mới, nhấn mạnh rằng nó có thể thường bị cản trở bởi sự bất định trên bốn chiều: công nghệ, nhu cầu, hệ sinh thái và thể chế. Dựa trên nhận thức rằng sự bất định xuất phát từ kiến thức không đầy đủ, chúng tôi phát triển một khung khái niệm sử dụng cả góc nhìn tạm thời và quy trình cho việc tạo ra và tổng hợp kiến thức. Sự xuất hiện của ngành công nghiệp thông qua các cột mốc quan trọng - thương mại hóa, sự khởi đầu của công ty và sự khởi đầu của doanh số - trở nên khả thi nhờ vào các quy trình tạo ra kiến thức của những diễn viên đa dạng trong và giữa các chiều bất định, và các quy trình tổng hợp kiến thức với các cơ chế bổ sung, lựa chọn và tập thể đang hoạt động. Khung khái niệm của chúng tôi tích hợp giữa các góc nhìn chuyên ngành để làm sáng tỏ cả sự phát triển của một ngành công nghiệp chuẩn bị cho sự tăng trưởng trong tương lai, và những nút thắt có thể trì hoãn hoặc thậm chí cản trở sự xuất hiện của ngành công nghiệp.
Xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh qua dạy học dự án Bài báo này trình bày quy trình thiết kế thang đo năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) của học sinh. Thang đo sau khi thiết kế được sử dụng làm căn cứ để xây dựng các công cụ đánh giá năng lực GQVĐ thông qua dạy học dự án. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#năng lực giải quyết vấn đề #đánh giá năng lực #đánh giá năng lực giải quyết vấn đề #thang đo năng lực giải quyết vấn đề #dạy học dự án
Xây dựng và điều khiển mô hình con lắc ngược quay cho phòng thí nghiệmCon lắc ngược quay là một mô hình quen thuộc và cơ bản trong lý thuyết điều khiển tự động. Tuy nhiên, giá tiền một mô hình là rất cao, không phù hợp điều kiện trang bị phòng thí nghiệm còn hạn chế ở Việt Nam. Các mô hình được tự chế tạo hiện nay thì không đáp ứng được thông số mô hình, dẫn tới việc áp dụng các giải thuật phụ thuộc vào mô hình không được thiết kế thành công. Bài báo đề xuất chế tạo mô hình con lắc ngược quay giá rẻ và dễ xây dựng cho các phòng thí nghiệm điều khiển trong hoàn cảnh Việt Nam. Mô hình rõ ràng trong cấu trúc, thông số hệ thống. Và khả năng ứng dụng hệ thống để hướng dẫn trong phòng thí nghiệm được chứng minh bằng cách áp dụng xây dựng giải thuật trên mô hình này với việc xây dựng giải thuật-swingup và cân bằng- dựa trên hệ động lực học hệ thống. Sau đó, khảo sát trên các bộ điều khiển và đáp ứng hệ thống sẽ cho thấy hiệu quả của mô hình thực này. Giải thuật cân bằng LQR được lựa chọn và giải thuật swing-up là phương pháp Furuta.
#Rotary inverted pendulum #LQR algorithm #Swing up #Furuta method #balancing control
ỨNG DỤNG GIS VÀ ẢNH LANDSAT ĐA THỜI GIAN XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH RỪNG TẠI XÃ VÙNG ĐỆM XUÂN ĐÀI VÀ KIM THƯỢNG, VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠNTẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang - 2024
Công nghệ ảnh viễn thám và GIS có vai trò quan trọng trong giám sát và đánh giá tài nguyên môi trường, đặc biệt trong xác định biến động đất lâm nghiệp. Nghiên cứu đã xây dựng cơ sở dữ liệu về diện tích đất lâm nghiệp và bản đồ hiện trạng rừng các năm 2001, 2008 và 2015; bản đồ biến động tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn từ năm 2001 - 2008 và 2008 -2015 tại hai xã vùng đệm Xuân Đài và Kim Thượng thuộc VQG Xuân Sơn qua việc sử dụng ảnh vệ tinh Landsat đa thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy phân loại ảnh bằng chỉ số thực vật NDVI kết hợp với phương pháp phân loại không kiểm định và điều tra thực địa cho độ tin cậy khá cao, có thể sử dụng tổ hợp phương pháp này để xây dựng bản đồ đất lâm nghiệp trong điều kiện thiếu dữ liệu kiểm chứng các năm ảnh quá khứ. Kết quả nghiên cứu biến động cho thấy diện tích đất lâm nghiệp có rừng tăng mạnh sau khi VQG Xuân Sơn thành lập, tăng 6801,5ha trong giai đoạn 2001 - 2015, diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng giảm mạnh 3067,6ha, diện tích đất bởi các đối tượng khác cũng giảm 3733,9ha. Điều này cho thấy hoạt động quản lý đất lâm nghiệp tại vùng đệm có hiệu quả. Nguyên nhân gia tăng diện tích đất lâm nghiệp có rừng trong giai đoạn 2001 - 2015 là do việc áp dụng hiệu quả chính sách lâm nghiệp và công tác quản lý và bảo vệ rừng vùng đệm VQG Xuân Sơn.
#Ảnh Landsat # #biến động #chỉ số thực vật NDVI # #đất lâm nghiệp #vùng đệm #VQG Xuân Sơn
XÂY DỰNG THANG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Dựa trên kết quả của việc nghiên cứu về: khái niệm, khung năng lực, mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh trường trung học phổ thông; tác giả đã cấu trúc hóa năng lực gồm ba năng lực thành phần với 10 tiêu chí đánh giá, trong đó mỗi tiêu chí đánh giá được lượng hóa bằng bốn mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập bộ môn Hóa học. Kết hợp tổng điểm năng lực HS đạt được và thang đánh giá thì năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh được phân loại thành bốn mức độ: mức A (tốt), mức B (khá), mức C (trung bình), mức D (kém).
#năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn #năng lực của học sinh
Văn hoá học đường - bản chất, nội dung, mô hình và biện pháp xây dựngXây dựng văn hoá học đường (văn hóa trường học) là nhu cầu cần thiết và có vai trò ngày càng quan trọng trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuy vậy, để xây dựng thành công văn hoá học đường trong một cơ sở giáo dục và đào tạo, các vấn đề về bản chất, nội dung, mô hình văn hoá học đường cần được các cơ sở nghiên cứu để xác lập định hướng, bước đi ban đầu. Đồng thời, bài viết giới thiệu 4 mô hình văn hoá học đường tại 4 cơ sở đào tạo.
#văn hoá học đường #bản chất #nội dung #mô hình #biện pháp xây dựng
Xây dựng hệ thống tư vấn du lịch sử dụng công nghệ WebGIS cho phát triển du lịch tại Quảng Bình, Việt Nam Dịch bởi AI Du lịch là một trong những ngành công nghiệp không khói đang phát triển nhanh chóng, mở ra nhiều cơ hội việc làm cũng như phát triển kinh tế-xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, vai trò của ngành du lịch trong phát triển đất nước đã được nhìn nhận đúng đắn và nhận được sự quan tâm đầu tư từ rất sớm của Đảng và Nhà nước. Quảng Bình là một tỉnh miền Trung của Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh đẹp tự nhiên, di tích lịch sử, cũng là nơi thu hút nhiều khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, việc quản lý thông tin khu du lịch cũng như quảng bá hỗ trợ du lịch của tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều hạn chế. Du khách vẫn phải dựa vào bản đồ, sách hướng dẫn, qua truyền miệng hoặc từ các công ty du lịch để xác định hành trình du lịch dẫn đến không đáp ứng được các yêu cầu cá nhân. Dựa trên sức mạnh của Internet và công nghệ bản đồ số, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu để xây dựng một trang web hỗ trợ lên lịch trình du lịch tự động nhằm hỗ trợ du khách trong nước và quốc tế, hỗ trợ phát triển và tăng cường sức cạnh tranh cho du lịch tỉnh Quảng Bình.
#Du lịch #WebGIS #phát triển du lịch #Quảng Bình #quản lý thông tin du lịch